2. CÁC CÁCH TÍNH GIỜ TRỘI CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC TỪ 1975 ĐẾN NAY
Trang 1 trong tổng số 1 trang
2. CÁC CÁCH TÍNH GIỜ TRỘI CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC TỪ 1975 ĐẾN NAY
Từ năm 1975 đến nay việc đánh giá và trả thù lao cho người lao động trong nghành giáo dục phổ thông đã từng bước được nâng lên rõ rệt.
Năm 1975 đến 1976 : giáo viên dạy , lao động, công tác do Hiểu trưởng phân công, mỗi tháng lãnh lương, không phân biệt công tác dạy chính hay công tác khác.
Từ năm 1976 đến 1979 ( Khi chưa có TT 49 của Bộ Giáo Dục do Bộ Trưởng Nguyễn Thị Bình ký)
Giáo viên dạy lớp được qui định 18 tiết/ 1 tuần, nếu dạy nhiều hơn do yêu cầu của trường hoặc do dạy thế giáo viên khác do nhà trường phân công thì các tiết trội ( trên 18 tiết ) trong tuần sẽ được tính là tiết trội và được chiết tính trả hàng tháng.
thí dụ : giáo viên A được phân công dạy 17 tiết ( thiếu 1 tiết so với chuẩn bấy giờ )
nếu tuần thứ 1 dạy thế giáo viên B nghỉ bệnh 3 tiết, tuần 3 dạy thế giáo viên C 1 tiết thì cuối tháng kê giờ trội trong 4 tuần của tháng như sau:
tuần 1 : dạy 17 tiết + dạy thế B : 3 tiết nên : tiết trội được tính : (17 + 3 ) - 18 = 2 tiết
tuần 2 : dạy 17 tiết tiết trội được tính : 0 tiết
tuần 3 : dạy 17 tiết + dạy thế C : 1 tiết nên : tiết trội được tính : ( 17 + 1 ) - 18 = 0 tiết
tuần 4 : dạy 17 tiết tiết trội được tính : 0 tiết
Tổng cộng : 2 tiết trội
và đươc tính tiền là số tiền 2 tiết thông thường.
Không được tính tiền chấm bài , v..v.
Từ năm 1979 đến 1980 ( trước cải cách tiền lương ) (Khi đã có TT 49 của Bộ Giáo Dục do Bộ Trưởng Nguyễn Thị Bình ký)
Công sức lao động của giáo viên được coi trọng , phân biệt rõ ràng, đâu là nghĩa vụ, đâu là quyền lợi : như tiền chấm bài, hướng dẫn lao động, thực hành thí nghiệm, ngoại khóa, con nhỏ v..v
và giáo viên phổ thông vui mừng nhất là tiền lao động chấm bài được đánh giá đúng mức.
Tuy nhiên trong văn bản này đưa ra một khái niệm mới là:
Giáo viên được coi là hoàn thành thời gian lao động trong tuần, trong tháng, khi đã dạy đủ giờ tiêu chuẩn (giờ dạy trên lớp, giờ làm công tác kiêm nhiệm và các công tác khác sau khi quy đổi ra giờ tiêu chuẩn).
Nếu có số giờ dạy cao hơn giờ tiêu chuẩn thì được trả thù lao dạy thêm giờ cho số giờ vượt quá đó.
và vì số tiết do qui đổi từ số bài chấm trong tháng được cộng vào số tiết đã dạy trong tháng do đó việc tính số tiết trội cho giáo viên phổ thông được tính theo tháng và cuối học kỳ được lập chiết tính theo tháng để tính các tiết trội được hưởng.
Lúc này tiết quy định vẫn : 18 tiết/ tuần và tiền 1 trội = tiền 1 tiết thông thường
thí dụ: giáo viên Toán A số tiết đứng lớp + số tiết kiêm nhiệm là 17 tiết ( thiếu 1 tiết / tuần)
- tháng 9 có 1 cột kiểm tra 15 phút ,có số bài chấm 135 bài
- tháng 10 có 1 cột 15 phút, 1 cột 1 tiết ,có số bài chấm 135 bài mỗi mỗi cột
- tháng 12 có 1 cột 15 phút , 2 cột 1 tiết ( 1 tiết kiểm tra , 1 tiết thi học kỳ ) có số bài chấm 135 bài mỗi mỗi cột
Số tiết chấm bài được qui đổi thành tiết dạy như sau:
tháng 9 : số bài kiểm tra 15 phút dư ra : 135 - 135 = 0 bài tiết qui đổi = 0 tiết
tháng 10:số bài kiểm tra 15 phút dư ra : 135 - 135 = 0 bài tiết qui đổi = 0 tiết
số bài kiểm tra 1 tiết dư ra : 135 - 135 = 0 bài tiết qui đổi = 0 tiết
tháng 11: số bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết tiết dư ra : = 0 bài tiết qui đổi = 0 tiết
tháng 12: số bài kiểm tra 15 phút dư ra : 135 - 135 = 0 bài tiết qui đổi = 0 tiết
số bài kiểm tra 1 tiết dư ra : 135 x 2 - 135 = 135 bài tiết qui đổi: (135 x 4 )/ 45 = 12 tiết
BẢNG CHIẾT TÍNH GIỜ TRỘI HỌC KỲ I :Tháng 9 : sốtiết qui ra tiết đ.lớp: 17 x 4 = 68 tiết _ số tiết chuấn tháng : 18 x 4 = 72 _ số tiết trội : 0 tiết
Tháng 10 : sốtiết qui ra tiết đ.lớp: 17 x 4 = 68 tiết _ số tiết chuấn tháng : 18 x 4 = 72 _ số tiết trội : 0 tiết
Tháng 11 : sốtiết qui ra tiết đ.lớp: 17 x 4 = 68 tiết _ số tiết chuấn tháng : 18 x 4 = 72 _ số tiết trội : 0 tiết
Tháng 12 : sốtiết qui ra tiết đ.lớp: 17 x 4 = 68 tiết + số tiết chất bài : 12 _ số tiết chuấn tháng : 18 x 4 = 72 _ số tiết trội : (68 + 12 ) - 72 = 8 tiết
Tổng cộng số tiết trội của giáo viên được tính : 8 tiết.
Qui định giáo viên phài chấm tối đa 135 bài mỗi loại nhưng phải thực hiện theo kế hoạch của nhà trường như vậy tháng nào có qui định kiểm tra mới có thực hiện chấm 135 bài , tháng nào không có qui định kiểm tra thì giáo viên không được tự ý cho bài chấm ( do đó không tính công thêm hay trừ khống )
Sau khi cải cách tiền lượng một số địa phương không có tiền, nợ lương giáo viên không trả giờ trội, cho đến những năm gần đây mới thực hiện lại.
TT 50 năm 2008 qui định: thực hiện tạm ứng tiền lương dạy thêm giờ theo tháng hoặc theo học kỳ cho phù hợp và quyết toán vào cuối năm tài chính là thông tư sử dung chung cho tất cả các cấp trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Cấp tiểu học : qui định tiêu chuẩn : mỗi giáo viên đứng 1 lớp 1 buổi
Cấp trung học phổ thông qui định tiêu chuẩn : 17 tiết / 1 tuần , do tiết kiểm tra thực hiện theo tháng nên phát sinh ra chuẩn tháng là : 17 x 4 = 68 tiết ( không có văn bản chính thức từ trước đến nay)
Cấp Đại học ,Cao Đăng qui định tiêu chuẩn theo từng loại giáo viên khác nhau và theo năm học , thí du: 200 tiết / 1 năm ,do đó ở cấp này không thể xác định tiết trội khi chưa hết năm học vì thế văn bản TT 50 có qui định tạm ứng.
Năm 1975 đến 1976 : giáo viên dạy , lao động, công tác do Hiểu trưởng phân công, mỗi tháng lãnh lương, không phân biệt công tác dạy chính hay công tác khác.
Từ năm 1976 đến 1979 ( Khi chưa có TT 49 của Bộ Giáo Dục do Bộ Trưởng Nguyễn Thị Bình ký)
Giáo viên dạy lớp được qui định 18 tiết/ 1 tuần, nếu dạy nhiều hơn do yêu cầu của trường hoặc do dạy thế giáo viên khác do nhà trường phân công thì các tiết trội ( trên 18 tiết ) trong tuần sẽ được tính là tiết trội và được chiết tính trả hàng tháng.
thí dụ : giáo viên A được phân công dạy 17 tiết ( thiếu 1 tiết so với chuẩn bấy giờ )
nếu tuần thứ 1 dạy thế giáo viên B nghỉ bệnh 3 tiết, tuần 3 dạy thế giáo viên C 1 tiết thì cuối tháng kê giờ trội trong 4 tuần của tháng như sau:
tuần 1 : dạy 17 tiết + dạy thế B : 3 tiết nên : tiết trội được tính : (17 + 3 ) - 18 = 2 tiết
tuần 2 : dạy 17 tiết tiết trội được tính : 0 tiết
tuần 3 : dạy 17 tiết + dạy thế C : 1 tiết nên : tiết trội được tính : ( 17 + 1 ) - 18 = 0 tiết
tuần 4 : dạy 17 tiết tiết trội được tính : 0 tiết
Tổng cộng : 2 tiết trội
và đươc tính tiền là số tiền 2 tiết thông thường.
Không được tính tiền chấm bài , v..v.
Từ năm 1979 đến 1980 ( trước cải cách tiền lương ) (Khi đã có TT 49 của Bộ Giáo Dục do Bộ Trưởng Nguyễn Thị Bình ký)
Công sức lao động của giáo viên được coi trọng , phân biệt rõ ràng, đâu là nghĩa vụ, đâu là quyền lợi : như tiền chấm bài, hướng dẫn lao động, thực hành thí nghiệm, ngoại khóa, con nhỏ v..v
và giáo viên phổ thông vui mừng nhất là tiền lao động chấm bài được đánh giá đúng mức.
Tuy nhiên trong văn bản này đưa ra một khái niệm mới là:
Giáo viên được coi là hoàn thành thời gian lao động trong tuần, trong tháng, khi đã dạy đủ giờ tiêu chuẩn (giờ dạy trên lớp, giờ làm công tác kiêm nhiệm và các công tác khác sau khi quy đổi ra giờ tiêu chuẩn).
Nếu có số giờ dạy cao hơn giờ tiêu chuẩn thì được trả thù lao dạy thêm giờ cho số giờ vượt quá đó.
và vì số tiết do qui đổi từ số bài chấm trong tháng được cộng vào số tiết đã dạy trong tháng do đó việc tính số tiết trội cho giáo viên phổ thông được tính theo tháng và cuối học kỳ được lập chiết tính theo tháng để tính các tiết trội được hưởng.
Lúc này tiết quy định vẫn : 18 tiết/ tuần và tiền 1 trội = tiền 1 tiết thông thường
thí dụ: giáo viên Toán A số tiết đứng lớp + số tiết kiêm nhiệm là 17 tiết ( thiếu 1 tiết / tuần)
- tháng 9 có 1 cột kiểm tra 15 phút ,có số bài chấm 135 bài
- tháng 10 có 1 cột 15 phút, 1 cột 1 tiết ,có số bài chấm 135 bài mỗi mỗi cột
- tháng 12 có 1 cột 15 phút , 2 cột 1 tiết ( 1 tiết kiểm tra , 1 tiết thi học kỳ ) có số bài chấm 135 bài mỗi mỗi cột
Số tiết chấm bài được qui đổi thành tiết dạy như sau:
tháng 9 : số bài kiểm tra 15 phút dư ra : 135 - 135 = 0 bài tiết qui đổi = 0 tiết
tháng 10:số bài kiểm tra 15 phút dư ra : 135 - 135 = 0 bài tiết qui đổi = 0 tiết
số bài kiểm tra 1 tiết dư ra : 135 - 135 = 0 bài tiết qui đổi = 0 tiết
tháng 11: số bài kiểm tra 15 phút, 1 tiết tiết dư ra : = 0 bài tiết qui đổi = 0 tiết
tháng 12: số bài kiểm tra 15 phút dư ra : 135 - 135 = 0 bài tiết qui đổi = 0 tiết
số bài kiểm tra 1 tiết dư ra : 135 x 2 - 135 = 135 bài tiết qui đổi: (135 x 4 )/ 45 = 12 tiết
BẢNG CHIẾT TÍNH GIỜ TRỘI HỌC KỲ I :Tháng 9 : sốtiết qui ra tiết đ.lớp: 17 x 4 = 68 tiết _ số tiết chuấn tháng : 18 x 4 = 72 _ số tiết trội : 0 tiết
Tháng 10 : sốtiết qui ra tiết đ.lớp: 17 x 4 = 68 tiết _ số tiết chuấn tháng : 18 x 4 = 72 _ số tiết trội : 0 tiết
Tháng 11 : sốtiết qui ra tiết đ.lớp: 17 x 4 = 68 tiết _ số tiết chuấn tháng : 18 x 4 = 72 _ số tiết trội : 0 tiết
Tháng 12 : sốtiết qui ra tiết đ.lớp: 17 x 4 = 68 tiết + số tiết chất bài : 12 _ số tiết chuấn tháng : 18 x 4 = 72 _ số tiết trội : (68 + 12 ) - 72 = 8 tiết
Tổng cộng số tiết trội của giáo viên được tính : 8 tiết.
Qui định giáo viên phài chấm tối đa 135 bài mỗi loại nhưng phải thực hiện theo kế hoạch của nhà trường như vậy tháng nào có qui định kiểm tra mới có thực hiện chấm 135 bài , tháng nào không có qui định kiểm tra thì giáo viên không được tự ý cho bài chấm ( do đó không tính công thêm hay trừ khống )
Sau khi cải cách tiền lượng một số địa phương không có tiền, nợ lương giáo viên không trả giờ trội, cho đến những năm gần đây mới thực hiện lại.
TT 50 năm 2008 qui định: thực hiện tạm ứng tiền lương dạy thêm giờ theo tháng hoặc theo học kỳ cho phù hợp và quyết toán vào cuối năm tài chính là thông tư sử dung chung cho tất cả các cấp trong hệ thống giáo dục quốc dân:
Cấp tiểu học : qui định tiêu chuẩn : mỗi giáo viên đứng 1 lớp 1 buổi
Cấp trung học phổ thông qui định tiêu chuẩn : 17 tiết / 1 tuần , do tiết kiểm tra thực hiện theo tháng nên phát sinh ra chuẩn tháng là : 17 x 4 = 68 tiết ( không có văn bản chính thức từ trước đến nay)
Cấp Đại học ,Cao Đăng qui định tiêu chuẩn theo từng loại giáo viên khác nhau và theo năm học , thí du: 200 tiết / 1 năm ,do đó ở cấp này không thể xác định tiết trội khi chưa hết năm học vì thế văn bản TT 50 có qui định tạm ứng.
Similar topics
» 1. CÁCH TÍNH GIỜ TRỘI CHO GIÁO SƯ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC TRƯỚC 1975
» 1. Thông Tư 49/TT-GD về nhiệm vụ giáo viên
» 5. THONG TƯ 28 /2009/TT-BGDĐT Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông
» 1. Thông Tư 49/TT-GD về nhiệm vụ giáo viên
» 5. THONG TƯ 28 /2009/TT-BGDĐT Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
|
|
8/1/2016, 2:14 pm by Admin
» 21. DE THI TN & DH MON TOAN 2015
5/7/2015, 10:48 am by Admin
» Cabri 3D
28/10/2014, 11:44 pm by Trương Quan Kía
» TỪ ĐIỂN TOÁN HỌC
1/10/2014, 11:09 am by Trương Quan Kía
» CÁC CÔNG THỨC LƯỢNG GIÁC
30/9/2014, 10:55 pm by Trương Quan Kía
» DANH SÁCH GIÁO VIÊN TỔ TOÁN
30/9/2014, 5:59 pm by Trương Quan Kía
» 6. Cách post link file doc,docx, pdf vào forum
2/9/2014, 2:38 pm by Trương Quan Kía
» LỊCH SỬ TOÁN HỌC
2/9/2014, 9:24 am by Trương Quan Kía
» GIỚI THIỆU 40 PHẦN MỀM HỖ TRỢ TRONG DẠY HỌC
2/9/2014, 8:26 am by Trương Quan Kía